Chrysiptera cyanea
Chrysiptera cyanea | |
---|---|
Cá cái | |
Cá đực | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Nhánh | Ovalentaria |
Họ (familia) | Pomacentridae |
Chi (genus) | Chrysiptera |
Loài (species) | C. cyanea |
Danh pháp hai phần | |
Chrysiptera cyanea (Quoy & Gaimard, 1825) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Danh sách
|
Chrysiptera cyanea là một loài cá biển thuộc chi Chrysiptera trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1825.
Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Tính từ định danh cyanea trong tiếng Latinh có nghĩa là "xanh dương đậm", hàm ý đề cập đến màu sắc cơ thể đặc trưng của loài cá này.[1]
Phạm vi phân bố và môi trường sống
[sửa | sửa mã nguồn]Từ Ấn Độ, phạm vi phân bố của C. cyanea mở rộng đến vùng biển các nước Đông Nam Á, ngược lên phía bắc đến đảo Đài Loan và quần đảo Ryukyu (Nhật Bản), và từ đảo New Guinea và New Britain trải dài về phía đông đến một số các đảo quốc thuộc châu Đại Dương (xa nhất đến quần đảo Samoa), giới hạn phía nam đến Tây Úc và rạn san hô Great Barrier.[2]
Ở Việt Nam, C. cyanea được biết đến tại rừng ngập mặn Cần Giờ,[3] Nha Trang và vịnh Vân Phong (Khánh Hòa),[4] Ninh Thuận,[5] cù lao Câu (Bình Thuận) và quần đảo Trường Sa.[6] Loài này cũng đã được tìm thấy tại Địa Trung Hải, vốn không phải nơi bản địa của các loài cá thia, có lẽ là theo các con tàu từ khu vực Ấn-Thái Dương tiến vào vùng biển này.[7]
C. cyanea sống trên đới mặt bằng của các rạn viền bờ nằm dưới triều và trong đầm phá ở độ sâu đến ít nhất là 10 m.[2]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở C. cyanea là 8,5 cm.[2] Loài này nhìn chung có màu xanh lam. Cá cái và cá con có thêm đốm đen phía sau vây lưng; các vây trong mờ không màu. Cá đực ửng vàng cam ở vây đuôi, chuyển thành màu xanh như thân ở các vây còn lại.[8][9]
Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 12–13; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 13–14; Số tia vây ở vây ngực: 15–17; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số lược mang: 17–19; Số vảy đường bên: 16–17.[9]
Sinh thái học
[sửa | sửa mã nguồn]Thức ăn của C. cyanea là tảo và động vật phù du. Cá đực sống trong một nhóm hậu cung và có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng; trứng có độ dính và bám chặt vào nền tổ.[2]
Là một loài cá cảnh phổ biến, C. cyanea đã được nhân giống nuôi nhốt.[10]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2021.[liên kết hỏng]
- ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chrysiptera rapanui trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
- ^ Tống Xuân Tám; Nguyễn Thị Như Hân (2015). “Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm phân bố cá ở hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ, TP Hồ Chí Minh” (PDF). Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm TP.HCM. 2 (67): 133–148. doi:10.54607/hcmue.js.0.2(67).621(2015). ISSN 2734-9918.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ Nguyễn Văn Long (2009). “Cá rạn san hô ở vùng biển ven bờ Nam Trung Bộ”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển T9. 3: 38–66.
- ^ Mai Xuân Đạt; Nguyễn Văn Long; Phan Thị Kim Hồng (2020). “Cá rạn san hô ở vùng biển ven bờ tỉnh Ninh Thuận” (PDF). Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 20 (4A): 125–139. doi:10.15625/1859-3097/15656. ISSN 1859-3097.
- ^ Nguyễn Hữu Phụng (2002). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.
- ^ Lipej, L.; Mavrič, B.; Dulčić, J. (2014). “First record of Chrysiptera cyanea (Quoy and Gaimard, 1825) (Perciformes: Pomacentridae) in the Mediterranean Sea”. Journal of Applied Ichthyology. 30 (5): 1053–1055. doi:10.1111/jai.12472. ISSN 1439-0426.
- ^ Peppino (27 tháng 2 năm 2020). “Chrysiptera cyanea”. Monaco Nature Encyclopedia. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2021.
- ^ a b John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 263. ISBN 978-0824818951.
- ^ Gopakumar, G.; Santhosi, I.; Ramamoorthy, N. (2009). “Breeding and larviculture of the sapphire devil damselfish Chrysiptera cyanea” (PDF). Journal of the Marine Biological Association of India. 51 (2): 130–136.
- Chrysiptera
- Cá Ấn Độ Dương
- Cá Thái Bình Dương
- Cá Ấn Độ
- Cá Thái Lan
- Cá Việt Nam
- Cá Indonesia
- Cá Philippines
- Cá Papua New Guinea
- Cá Đài Loan
- Cá Nhật Bản
- Cá Úc
- Cá châu Đại Dương
- Cá Palau
- Cá Fiji
- Cá Nouvelle-Calédonie
- Động vật Vanuatu
- Động vật quần đảo Solomon
- Động vật Liên bang Micronesia
- Động vật Samoa thuộc Mỹ
- Động vật được mô tả năm 1825